Danh mục Thông tin phải được công khai theo Điều 5- Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
Danh mục Thông tin phải
được công khai theo Điều 5- Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn bao gồm:
1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và dự toán, quyết toán ngân sách hằng năm của cấp xã.
2. Dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương án
đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình
trên địa bàn cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều
chỉnh, quy hoạch khu dân cư trên địa bàn cấp xã.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp giải quyết
các công việc của nhân dân.
4. Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương
trình, dự án đối với cấp xã; các khoản huy động nhân dân đóng góp.
5. Chủ trương, kế hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất, xoá
đói, giảm nghèo; phương thức và kết quả bình xét hộ nghèo được vay vốn phát
triển sản xuất, trợ cấp xã hội, xây dựng nhà tình thương, cấp thẻ bảo hiểm y
tế.
6. Đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới
hành chính liên quan trực tiếp tới cấp xã.
7. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng
của cán bộ, công chức cấp xã, của cán bộ thôn, tổ dân phố; kết quả lấy phiếu
tín nhiệm Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã.
8. Nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã mà chính quyền cấp xã đưa ra lấy ý kiến
nhân dân theo quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh này.
9. Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do
chính quyền cấp xã trực tiếp thu.
10. Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các công
việc liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực hiện.
11. Những nội dung khác theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần thiết.
(Điều 5- Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 về
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn)
Danh mục Thông tin phải được công
khai theo Điều 17- Luật tiếp cận thông tin 2016 bao gồm:
a) Văn bản
quy phạm pháp luật; văn bản hành chính có giá trị áp dụng chung; điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế
mà Việt Nam là một bên; thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công việc của
cơ quan nhà nước;
b) Thông tin phổ biến, hướng dẫn
thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của cơ quan nhà
nước;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nội
dung và kết quả trưng cầu ý dân, tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với những vấn
đề thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan nhà nước mà đưa ra lấy ý kiến Nhân dân theo quy định của pháp luật; đề án
và dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh
địa giới hành chính;
d) Chiến lược, chương trình, dự
án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa
phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương
trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước;
đ) Thông tin về dự toán ngân sách
nhà nước; báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước; quyết toán ngân sách
nhà nước; dự toán, tình hình thực hiện, quyết toán ngân sách đối với các chương
trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước; thủ tục
ngân sách nhà nước;
e) Thông tin về phân bổ, quản lý,
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn viện trợ phi chính phủ
theo quy định; thông tin về quản lý, sử dụng các khoản cứu trợ, trợ cấp xã hội;
quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân, các loại quỹ;
g) Thông tin về danh mục dự án,
chương trình đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công,
tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công; thông
tin về đấu thầu; thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thu hồi
đất; phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến
dự án, công trình trên địa bàn;
h) Thông tin về hoạt động đầu tư,
quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; báo cáo đánh giá kết quả hoạt
động và xếp loại doanh nghiệp; báo cáo giám sát tình hình thực hiện công khai
thông tin tài chính của doanh nghiệp và cơ quan nhà nước đại diện chủ sở hữu; thông tin về tổ chức và hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước;
i) Thông tin về sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ có tác động tiêu cực đến sức khỏe, môi trường; kết luận kiểm tra,
thanh tra, giám sát liên quan đến việc bảo vệ môi trường, sức khỏe của cộng
đồng, an toàn thực phẩm, an toàn lao động;
k) Thông tin về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ, quyền
hạn của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các công việc của Nhân dân; nội
quy, quy chế do cơ quan nhà
nước ban hành;
l) Báo cáo công tác định kỳ; báo
cáo tài chính năm; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý; cơ sở dữ liệu
quốc gia ngành, lĩnh vực; thông tin về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ,
công chức, viên chức; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài
khoa học;
m) Danh mục thông tin phải công
khai theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 của Luật này; tên, địa chỉ, số điện
thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nhà nước hoặc người làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin;
n) Thông tin liên quan đến lợi ích
công cộng, sức khỏe của cộng đồng;
o) Thông tin về thuế, phí, lệ phí;
p) Thông tin khác phải được công
khai theo quy định của pháp luật.
(Điều 17- Luật tiếp cận thông tin 2016)
Danh mục Thông tin công dân được tiếp cận có
điều kiện theo Điều 7-
Luật tiếp cận thông tin năm 2016 bao
gồm:
1. Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh
được tiếp cận trong trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý.
2. Thông tin liên quan đến bí mật đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý;
thông tin liên quan đến bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các
thành viên gia đình đồng ý.
3. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ quan nhà nước quyết định việc cung
cấp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe
của cộng đồng theo quy định của luật có liên quan mà không cần có sự đồng ý
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
(Điều 7- Luật tiếp cận thông tin năm 2016)